Tên miền ( domain ): tên miền Ấy là địa chỉ website. Website bắt buộc phải có tên miền. Tên miền có nhiều dạng như www. abc.com , www.abc.net hay www.abc.com.vn... Có những website không mua tên miền riêng mà dùng tên miền con ( sub-domain ) dạng www.abc.com/xyz hay www.xzy.abc.com ( xzy là tên miền con của tên miền abc.com ). Dạng tên miền con như vậy không phải tốn tiền mua mà trên nguyên tắc là website “mẹ” ( tức www.abc.com ) có khả năng “mở” hàng trăm , hàng nghìn tên miền con như thế. Chi phí trả cho một tên miền dạng www.abc.com khi mua trên mạng là khoảng 10 đô-la Mỹ/năm.
lao vụ lưu trữ ( hosting , hay host ): muốn những trang web được hiện lên khi người ta thâm nhập vào website thì dữ liệu phải được lưu trữ trên một máy tính ( máy chủ - server ) luôn hoạt động và kết nối với mạng Internet , máy tính này Ấy là host server. Một host server có khả năng lưu trữ dồi dào website cùng một lúc. Nếu máy tính này có sự cố bị tắt trong một thời điểm nào đó thì Khi đó không ai thâm nhập được những website lưu trữ trên máy tính đó. Tề theo nhu cầu mà doanh nghiệp có khả năng chọn mua host với dung lượng 10MB ( tức chứa được tối đa 10MB dữ liệu ) , 20MB , 50MB , 100MB hay nhiều hơn. Giá hosting hiện tại cũng rất thấp , chỉ từ vài chục nghìn đến một hai trăm nghìn đồng mỗi tháng , tùy theo cấu hình host và ngôn ngữ lập trình và cơ sở dữ liệu mà host hỗ trợ.
Dung lượng host và dung lượng truyền ( transfer ): dung lượng host là số MB dành để chứa dữ liệu. Ví dụ host 100MB cho doanh nghiệp 100MB để chứa file , cơ sở dữ liệu , email... Dung lượng truyền của host là tổng số MB dữ liệu , file... truyền ra truyền vào ( download , upload ) máy chủ nơi host website trong mỗi tháng. http://creativevietnam.vn
Khi doanh nghiệp mua host cho website , cần ước tính dung lượng truyền theo công thức sau: Dung lượng truyền trong tháng ( transfer/month ) ( GB ) = số lượt thâm nhập website trong tháng x số trang bình quân mỗi lượt người xem x số KB mỗi trang web / 1.000.000 ( đổi từ KB sang GB ). Ví dụ: ước tính website của doanh nghiệp sẽ có khả năng đón 10.000 lượt người xem trong tháng , mỗi lượt người sẽ xem bình quân 10 trang , mỗi trang web nặng bình quân 100KB , vậy doanh nghiệp cần dung lượng truyền là ( 10.000 x 10 x 100 )/1.000.000 = 10GB/tháng. http://thietkewebbanhang.com.vn
Hacker/Hacking: hacker là những người thích Học hỏi về bảo mật trên Internet và “thực tập” bằng cách đi “đánh phá” những website nào sơ hở về bảo mật. Nói chung , không một website nào trên thế giới dám tuyên bố bảo mật hoàn toàn. Hacker có khả năng cướp tên miền của website , có khả năng đổi thay nội dung của website , có khả năng tiến công ào ạt ( các lệnh đề nghị server hoạt động ) làm cho website bị “tê liệt” trong một giai đoạn. Những việc này doanh nghiệp nên hỏi nhà cung cấp lao vụ host của mình xem họ có chính sách bình phục sau khi bị hack như thế nào.
Những yếu tố tạo nên tính công hiệu cho website:
Nội dung nghèo nàn , không cập nhật , thiết kế không chuyên nghiệp , chức năng không tiện lợi: Nếu làm tốt marketing , có nhiều người thâm nhập nhưng phần nội dung , hình thức , chức năng website lại nghèo nàn , không chuyên nghiệp thì sẽ khó có khả năng người ta quay lại xem lần thứ hai. Gia chi dĩ , nguy cơ bị đối tượng khách hàng đánh giá thấp mực độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp nếu website của doanh nghiệp không được chăm chút kỹ làm cho doanh nghiệp bị mất nhiều cơ hội bán hàng.
Để website mang lại công hiệu , có 03 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng website , marketing website , và chất lượng dịch vụ tương trợ người xem.
Chất lượng website: là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem một khi họ đã vào xem website của doanh nghiệp. Chất lượng website được đánh giá thông qua các yếu tố sau: trình bày thiết kế , bố cục: trình bày tao nhã , ấn tượng , bố cục rõ ràng , đơn giản , không ngổn ngang , không có lan tràn thặng dư thông báo trên một trang... http://websitedep.org
Thông tin: thông báo phải chính xác , đầy đủ , hàm súc , được cập nhật luôn luôn. Quan trọng hơn là thông báo phải hữu ích cho người xem.
Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh , nếu vắng teo xem sẽ chán và thứ lỗi , đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet bằng điện thoại rất chậm.
Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng tiện ích phục vụ người xem như form liên hệ , chức năng kiếm , chức năng chọn hàng , đặt hàng v.v... Đặt tránh làm mất thời gian , gây phiền phức cho người xem.
Marketing website: đây là khâu quan trọng nhất để cuốn hút người vào xem website ( cốt tử là lần đầu ). Nếu không marketing , không ai biết đến Tấm giấy ghi tên tuổi website này , từ đó , hàng năm chỉ có một số rất ít người vào xem , làm cho website trở thành vô dụng. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào hoạt động , cần phải đầu tư cho marketing website. Marketing website công hiệu là một việc không dễ , và đòi hỏi nhiều công sức , thời gian , đầu tư... Song rất nhu yếu đối với sự Thành tựu của website.
tương trợ khách hàng: nếu DN đã làm tốt khâu marketing và từ đó có Lời hay đến và ghé qua thăm viếng website. Nếu DN đã làm tốt khâu chất lượng website để cho những ai đã ghé qua thăm viếng website đều có ấn tượng tốt , có thể tìm thấy trên website này những thông báo bổ ích cho họ , những điều họ đang đi tìm... Nhưng như thế chưa Có thể mang lại Thành tựu cho website của doanh nghiệp. Điều còn thiếu là: chất lượng dịch vụ tương trợ người xem ( khách hàng ) , tức tốc độ phục vụ trả lời email , xử lý đơn hàng , cung cấp thông báo theo yêu cầu của từng người... Nếu một người quan tâm gửi câu hỏi từ trang liên hệ của website mà phải chờ vài ngày không thấy câu trả lời , hoặc nhận được câu trả lời ám muội , không đầy đủ , với văn phong cẩu thả... Thời vững chắc doanh nghiệp sẽ bị mất nhiều khách hàng tiềm năng.
Tính quyến rũ người xem ( Stickiness ): Nếu người xem chỉ xem một lần rồi không bao giờ vào xem nữa thì website của DN cũng thật sự không mang lại ích lợi nhiều. Do đó , trên website của doanh nghiệp cần phải có những thông báo đầy đủ , bổ ích , cập nhật... đáp ứng đúng nhu cầu người xem.
Vì là website của DN nên tuyệt đại đa số chỉ có mục tiêu chưng bày thông báo , hình ảnh sản phẩm , dịch vụ , giới thiệu DN chứ không có nhiều thông báo mang tính thời sự hay bổ ích thú đối với người xem. Song , đối tượng người xem cũng chỉ là những ai đã có chủ ý tìm thông báo hay có nhu cầu về mặt hàng hay dịch vụ mà DN đang bán , do đó , DN chỉ cần cung cấp đầy đủ thông báo về những gì mình bán , nếu được thì nên cung cấp vài thông báo tu bổ để cuốn hút người xem và tạo ấn tượng tốt cho họ. Ví dụ: website của DN sản xuất trà thì nên có phần giới thiệu về các loại trà , công dụng , bổ ích như thế nào cho người sử dụng , thể cách pha trà ngon v.v...
quan trọng nhất là DN cần có thông báo thuyết phục được người xem rằng “Tại sao quý vị nên mua sản phẩm hay dịch vụ của chúng tôi mà không mua của ai khác?”
Quyết định mua ( Decision to buy ): Khi người xem đã quan tâm , đã cảm thấy muốn mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp thì điều quan trọng là trên website của doanh nghiệp phải có những thông báo “bắt mắt” , “hấp dẫn” để làm cho người xem cảm thấy nên quyết định mua ngay , không do dự nữa. Nếu không , người xem thoát ra khỏi website , hoặc đi tìm thông báo ở website khác thì doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng tiềm năng này.
Tính tiện lợi ( Convenience ): Khi người xem đã quyết định mua , doanh nghiệp phải cung cấp thông báo , chức năng tiện ích sao cho khách hàng có thể dễ dàng mua nhất. Ví dụ: cung cấp email , số điện thoại bàn , số điện thoại di động , Tấm giấy ghi tên tuổi công ti , địa chỉ mua , công năng mua qua mạng với thao tác gọn nhất , nhanh nhất , chỉ dẫn cụ thể từng bước cho khách hàng mua qua mạng... Thật đáng tiếc nếu người xem đã quyết định mua nhưng lại “bất lực” vì không biết phải làm sao để mua!